Người dân có quyền tra cứu mọi thông tin về đất đai hay không?

Đất có thuộc quy hoạch hay đã có sổ đỏ chưa, ai là chủ sở hữu,…? Đây là những điều mà nhiều người quan tâm khi có dự định mua đất. Trước khi tiến hành bất kỳ giao dịch mua, bán, chuyển nhượng nhà đất nào, việc nắm bắt và tìm hiểu thông tin về đất đai (như số thửa, chủ sở hữu, đất có thuộc quy hoạch hay không, đã có sổ đỏ chưa,…) là vô cùng quan trọng. Điều này giúp đảm bảo giao dịch diễn ra an toàn và tránh những rủi ro không đáng có. Vậy người dân có quyền tra cứu mọi thông tin về đất đai không, và quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng Meeyland tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Quy định của pháp luật về quyền được biết thông tin đất đai của người dân

Theo quy định của pháp luật, người dân có quyền biết các thông tin về đất đai như:

  • Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố.
  • Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
  • Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Hệ thống thông tin đất đai rất đa dạng và phức tạp, do đó, khi người dân tiến hành chuyển quyền sử dụng đất (mua đất, chuyển đổi,…) cần nắm rõ dữ liệu về một thửa đất cụ thể để tránh rủi ro.

Quy định của pháp luật về quyền được biết thông tin đất đai của người dân
Quy định của pháp luật về quyền được biết thông tin đất đai của người dân

Theo phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất bao gồm các thông tin sau:

  • Thửa đất: Số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính, diện tích, địa chỉ.
  • Người sử dụng đất: Họ tên vợ chồng, năm sinh, chứng minh nhân dân, địa chỉ.
  • Quyền sử dụng đất.
  • Tài sản gắn liền với đất (như nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm).
  • Tình trạng pháp lý.
  • Lịch sử biến động (đã từng chuyển nhượng cho ai,…).
  • Quy hoạch sử dụng đất.
  • Trích lục bản đồ.
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giao dịch đảm bảo.
  • Hạn chế về quyền.
  • Giá đất.

Thửa đất là gì? Thửa đất là khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực địa chính và quản lý đất đai để chỉ một đơn vị địa lý cụ thể, được xác định trên bản đồ địa chính và có các thông tin như số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ, diện tích, địa chỉ cụ thể. Thửa đất là một phần của lãnh thổ được quy định rõ ràng trong hệ thống quản lý đất đai của một địa phương. Mỗi thửa đất thường được xác định bởi các biên giới, có thể là các ranh giới vật lý (như con sông, con đường, rào cản) hoặc các ranh giới hành chính (như ranh giới giữa các thửa đất khác nhau). Thửa đất là đơn vị cơ bản trong việc quản lý và sử dụng đất đai, và thông tin về thửa đất rất quan trọng trong các hoạt động giao dịch nhà đất, quản lý tài sản và phát triển hạ tầng đô thị.

Lưu ý: Người yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai phải ghi rõ mục đích sử dụng dữ liệu và cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật.

Điều 28 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng và cung cấp thông tin về đất đai như sau:

  • Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
  • Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
  • Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
  • Cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người dân có quyền được biết mọi thông tin về đất đai (trừ những thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước). Trường hợp cơ quan Nhà nước từ chối cung cấp dữ liệu đất đai thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Cách tra cứu thông tin đất đai chính xác nhất

Tra cứu thông tin đất đai là điều cần thiết trước mỗi giao dịch mua, bán, chuyển nhượng nhà đất. Vậy đâu là những cách tra cứu thông tin đất đai phổ biến hiện nay và quy định của pháp luật về hình thức khai thác thông tin đất đai?

Quy định của pháp luật về hình thức khai thác thông tin đất đai

Quy định của pháp luật về hình thức khai thác thông tin đất đai
Quy định của pháp luật về hình thức khai thác thông tin đất đai

Theo Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức và cá nhân có thể khai thác thông tin về đất đai qua những hình thức sau:

  • Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS (chủ yếu để tra cứu các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai như Luật Đất đai, Nghị định, thông tư, …).
  • Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai (đây là hình thức chủ yếu khi cần biết dữ liệu về một thửa đất cụ thể).

Hướng dẫn cách tra cứu thông tin đất đai phổ biến hiện nay

Hướng dẫn cách tra cứu thông tin đất đai phổ biến hiện nay
Hướng dẫn cách tra cứu thông tin đất đai phổ biến hiện nay

Tương tự như quy định của pháp luật về hình thức khai thác thông tin đất đai, hiện nay có hai hình thức phổ biến:

  • Tra cứu thông tin thửa đất trực tiếp.
  • Tra cứu thông tin thửa đất trực tuyến.

Trước đây, khi người dân muốn biết thông tin về thửa đất, họ phải tra cứu trực tiếp tại các cơ quan có thẩm quyền tại UBND quận, huyện nơi cư trú. Người dân cần đến UBND quận, huyện, gặp cán bộ chuyên trách để điền phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai, tìm hiểu thông tin và giải đáp thắc mắc.

Hiện nay, với sự phát triển của mạng internet và công nghệ 4.0, các website tra cứu trực tuyến và ứng dụng di động đã ra đời. Người dân không cần mất thời gian đến trực tiếp cơ quan nhà nước mà có thể ngồi tại nhà hoặc bất cứ đâu để tra cứu thông tin về thửa đất một cách nhanh chóng, chính xác và tiện lợi.

Một hạn chế của hình thức tra cứu trực tuyến là chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai,… mới có các website và ứng dụng tra cứu. Ở nhiều tỉnh thành khác, hệ thống này chưa được thiết lập. Vì vậy, người dân tại những nơi này vẫn phải đến trực tiếp các cơ quan nhà nước để tra cứu thông tin về thửa đất theo hình thức truyền thống.

Người dân có quyền biết thông tin về đất đai, trừ dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước. Khi yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất cụ thể, người dân phải ghi rõ mục đích sử dụng dữ liệu và cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật khi điền phiếu yêu cầu.

Khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ từ tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ thực hiện việc cung cấp dữ liệu. Nếu từ chối cung cấp dữ liệu, cơ quan phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Trên đây là các quy định của Nhà nước về quyền tra cứu mọi thông tin về đất đai của người dân và hướng dẫn cách tra cứu thông tin đất đai nhanh chóng, hiệu quả. Meeyland hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã có thêm những kiến thức bổ ích!

Viết một bình luận