Luật đất đai: Chính sách mới 2024, thông tư về đất đai

Luật Đất Đai 2024, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/4/2024, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hệ thống pháp luật về đất đai của Việt Nam. Luật mới mang đến nhiều thay đổi so với Luật Đất Đai 2013, nhằm mục đích hoàn thiện thể chế quản lý đất đai, đảm bảo sự công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội.

Quy định về hoạt động lấn biển của Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 01/04/2024, dành riêng Điều 190 để quy định về hoạt động lấn biển. So với Luật Đất đai 2013, Luật mới có những điểm thay đổi đáng chú ý sau:

 Khái niệm lấn biển trong luật đất đai

Luật đất đai: Chính sách mới 2024
Khái niệm lấn biển trong luật đất đai
  • Luật Đất đai 2013: Lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
  • Luật Đất đai 2024: Lấn biển được định nghĩa là “việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam”.

Các hoạt động lấn biển được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo luật đất đai

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư cho các hoạt động lấn đất phụ thuộc vào quy mô và loại hình dự án cụ thể, bao gồm:

Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt chủ trương đầu tư cho các dự án lấn biển có diện tích từ 50 ha trở lên hoặc có tổng mức đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Phê duyệt chủ trương đầu tư cho các dự án lấn biển có diện tích dưới 50 ha hoặc có tổng mức đầu tư dưới 2.000 tỷ đồng; dự án lấn sông, suối, hồ nước nội địa có diện tích từ 1 ha trở lên hoặc có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.

Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phê duyệt chủ trương đầu tư cho các dự án lấn sông, suối, hồ nước nội địa có diện tích dưới 1 ha hoặc có tổng mức đầu tư dưới 500 tỷ đồng.

5 nguyên tắc tuân thủ của hoạt động lấn biển theo luật đất đai năm 2024

Theo Luật Đất đai năm 2024, hoạt động lấn biển phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau:

  • Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển: Hoạt động lấn biển phải tuân thủ quy định về quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không được xâm phạm vùng biển, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; không được ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường biển.
  • Phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên: Hoạt động lấn biển phải phù hợp với quy định của các luật khác có liên quan như Luật Môi trường, Luật Biển Việt Nam, Luật Khai thác khoáng sản, v.v.; cũng như tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến biển.
  • Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển: Hoạt động lấn biển phải được thực hiện nhằm mục đích khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường biển.
  • Bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan: Hoạt động lấn biển phải bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển với lợi ích của tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đặc biệt là người dân địa phương; không được gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
  • Bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng: Hoạt động lấn biển phải bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng, không được hạn chế hoặc cản trở việc sử dụng chung tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như sau

Theo đó, Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định về hoạt động lấn biển như sau: “Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.”

Cấp Chính phủ

  • Ban hành Nghị định quy định về hoạt động lấn biển.
  • Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất biển quốc gia.
  • Quy định về việc giao, cho thuê khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển đối với khu vực biển do Chính phủ quản lý.
  • Lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất biển quốc gia.

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  • Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất biển cấp tỉnh.
  • Quy định về việc giao, cho thuê khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển đối với khu vực biển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
  • Lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất biển cấp tỉnh.
  • Thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển trên địa bàn.

Cấp huyện

  • Lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất biển cấp huyện.
  • Thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển trên địa bàn.

Ngoài ra, các cơ quan nhà nước khác cũng có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật, bao gồm:

    • Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phụ trách việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên biển, bảo vệ môi trường trong hoạt động lấn biển.
    • Bộ Quốc phòng: Phụ trách việc bảo đảm quốc phòng, an ninh trong hoạt động lấn biển.
    • Bộ Giao thông vận tải: Phụ trách việc bảo đảm an toàn hàng hải trong hoạt động lấn biển.
    • Bộ Ngoại giao: Phụ trách việc thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động lấn biển.

Khu vực lấn biển phải được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư về luật đất đai 

Luật đất đai: Chính sách mới 2024
Khu vực biển được Chủ trương chấp thuận

Khu vực bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa

  •  Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  •  Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
  •  Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
  •  Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
  •  Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Khu vực biển là gì? Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền. Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Lời kết

Để Luật Đất đai 2024 thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, cần có sự nỗ lực của các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đồng thời, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của người dân. Với những đổi mới và bổ sung quan trọng, Luật Đất đai 2024 được kỳ vọng sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong lĩnh vực đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng của đất nước. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này tại Meeyland. Hy vọng bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này.

Viết một bình luận