Luật Đất Đai năm 2024: Những trường hợp không được cấp sổ đỏ

Luật Đất Đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, quy định chi tiết về những trường hợp không được cấp sổ đỏ. Tuy vậy nhưng từ khi được Quốc hội thông qua, Luật Đất Đai năm 2024 đã thu hút rất nhiều sự quan tâm từ người dân trên cả nước. Việc nắm rõ những quy định này sẽ giúp cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ và hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan đến đất đai. Quy định mới cụ thể những trường hợp không cấp sổ đỏ sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây của Meeyland.

Những trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ.

Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng
Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng

Sổ đỏ là gì ? Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Sổ đỏ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị pháp lý trên toàn quốc.

Luật sư Lê Văn Kiên (Trưởng văn phòng luật sư Ánh sáng Công lý) cho biết: Quy định “các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” là điểm mới của Luật Đất Đai 2024 so với Luật Đất Đai 2013. Trước đây, nội dung này không được quy định trong Luật Đất Đai 2013 mà được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai.

Các trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ 

Các trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ trong
Các trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ trong
  • Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này : Bao gồm đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, điện lực, sân bay, cảng biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, khu dân cư,…
  • Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Bao gồm đất đai do Nhà nước sở hữu, giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Ví dụ: đất giao cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp,…
  • Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
  • Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
  • Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Các trường hợp những tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ

Những tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ
Những tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ

 

  • Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
  • Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
  • Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
  • Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

Luật Đất đai 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã quy định cụ thể những trường hợp không được cấp sổ đỏ. Việc nắm rõ những trường hợp này sẽ giúp người dân và doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ và hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan đến đất đai. Ngoài ra, người dân và doanh nghiệp cũng cần lưu ý cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật mới nhất về đất đai để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết về những trường hợp không cấp sổ đỏ tại Meeyland. Hy vọng bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này.

Viết một bình luận