Thu hồi đất: Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật

 

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch đô thị tại Việt Nam. Việc thực hiện đúng quy trình, thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh trật tự, ổn định xã hội và thu hút đầu tư. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất về vấn đề thu hồi đất do vi phạm pháp luật.

Khái niệm thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Luật đất đai : Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp
Khái niệm thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật là việc Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất đã giao, cho thuê, công nhận đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do họ vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất phải được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81)

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
  • Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
  • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
  • Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
  • Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  •  Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Quy trình, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Thu hồi đất: Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Qui trình, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định 

Biên bản xác định hành vi vi phạm làm căn cứ quyết định :

  •  Là văn bản xử phạt hành chính trong trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất. Được xác lập khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
  •  Trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
  •  Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. (Khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình UBND cùng cấp quyết định

Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất

UBND cấp có thẩm quyền thông báo việc cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật liên quan, thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được phân cấp cho các cấp ủy ban nhân dân (UBND) như sau:

  UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp

  • Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Đất trong khu vực quy hoạch bảo vệ an ninh, quốc phòng; khu vực quy hoạch xây dựng các công trình, dự án công trình trọng điểm quốc gia, khu vực quy hoạch phát triển đô thị, khu vực quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
  • Do vi phạm quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai 2013.
  • Do vi phạm quy định về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013.
  • Do vi phạm quy định về nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013.
  • Do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai tại các khu vực đặc biệt theo quy định của pháp luật.
  • Các trường hợp khác do pháp luật về đất đai quy định.

  UBND cấp huyện có thẩm quyền trong các trường hợp

  • Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam vi phạm pháp luật về đất đai, trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013.

Một số lưu ý

  • Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Mức bồi thường, hỗ trợ phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế của quyền sử dụng đất bị thu hồi và các khoản chi phí liên quan.
  •  Vi phạm pháp luật phải đảm bảo đảm bảo an ninh trật tự, ổn định xã hội và không gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người khác.

Lời kết

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý, kinh tế và xã hội. Việc thực hiện đúng quy trình, thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh trật tự, ổn định xã hội và thu hút đầu tư. Bài viết này đã cung cấp cho bạn thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất về vấn đề thu hồi đất do vi phạm pháp luật. Hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất. Ngoài ra, bạn cũng nên tham khảo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc luật sư chuyên hành về lĩnh vực đất đai để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất cho trường hợp của bạn. Cảm ơn bạn đã đọc và xem bài viết tại Meeyland. Chúc bạn một ngày tốt lành!

Viết một bình luận